Vụ án hình sự là gì? Các công bố khoa học về Vụ án hình sự

Vụ án hình sự là một vụ việc xảy ra có liên quan đến các hành vi phạm tội thuộc lĩnh vực hình sự. Nó bao gồm các tội phạm nghiêm trọng như giết người, cướp, hiế...

Vụ án hình sự là một vụ việc xảy ra có liên quan đến các hành vi phạm tội thuộc lĩnh vực hình sự. Nó bao gồm các tội phạm nghiêm trọng như giết người, cướp, hiếp dâm, buôn bán ma túy, trộm cắp và phạm tội liên quan đến an ninh quốc gia, khủng bố, tội phạm chính trị và tội phạm tổ chức. Các vụ án hình sự được xác định dựa trên những bằng chứng và thông tin sẽ được sử dụng trong quá trình điều tra, truy tố và xét xử tội phạm.
Cụ thể, một vụ án hình sự bao gồm các bước thực hiện như sau:

1. Phát hiện và báo cáo: Vụ án bắt đầu khi có sự phát hiện về một tội phạm có khả năng vi phạm luật hình sự. Người dân thông qua việc tường thuật, tình cờ chứng kiến hoặc báo cáo sự việc.

2. Điều tra: Cơ quan công an hoặc cơ quan điều tra sẽ tiến hành điều tra vụ án. Bước này bao gồm thu thập bằng chứng, người tình nghi và các chứng cứ liên quan khác để xác định sự việc, mô tả các tội phạm và đưa ra cái nhìn toàn diện về vụ án.

3. Truy tố: Sau khi điều tra hoàn tất, cơ quan công an sẽ chuyển hồ sơ cho các cơ quan truy tố như Viện Kiểm sát nhân dân. Cơ quan này sẽ xem xét hồ sơ và quyết định xem có đủ cơ sở truy tố các bị can hay không.

4. Xét xử: Nếu truy tố thành công, vụ án sẽ được đưa ra tòa án và tiến hành xét xử. Các bên liên quan sẽ được đưa ra để đưa ra tài liệu chứng cứ và lập luận của mình trong quá trình xét xử. Sau đó, tòa án sẽ đưa ra phán quyết.

5. Phán quyết và hình phạt: Khi tòa án đưa ra phán quyết, nếu bị cáo được tuyên bố không có tội, họ sẽ được thả tự do. Nếu bị cáo bị kết án, tòa án sẽ đưa ra hình phạt phù hợp như án phạt tù, án treo, án tù chung thân hoặc án tử hình.

Vụ án hình sự là quá trình pháp lý phức tạp và công phu, đòi hỏi sự cẩn thận trong việc thu thập chứng cứ và thẩm định các chứng cứ để đưa ra phán quyết công bằng và chính xác.
Từ khi bị cáo buộc vi phạm đến khi đưa ra án phán cuối cùng, vụ án hình sự đi qua nhiều giai đoạn quan trọng. Dưới đây là một số chi tiết về mỗi giai đoạn trong quá trình này:

1. Phát hiện và báo cáo: Có nhiều cách để phát hiện một vụ án hình sự, bao gồm báo cáo của nhân chứng, phát hiện của cơ quan chức năng như cảnh sát hoặc thông qua các hình thức giam sát và giám sát công cộng. Khi một vụ án được phát hiện, người dân có trách nhiệm báo cáo cho cơ quan chức năng.

2. Điều tra: Cơ quan công an hoặc cơ quan điều tra sẽ tiến hành điều tra vụ án. Điều tra bao gồm thu thập các bằng chứng, nhiếp ảnh, lấy lời khai, thu thập thông tin từ các nguồn đối tác và tìm kiếm chứng cứ bổ sung. Được xem là một giai đoạn rất quan trọng, điều tra cần thông qua việc khám phá và tìm hiểu kỹ càng với mục tiêu thu thập được các chứng cứ mạnh mẽ và chính xác.

3. Truy tố: Sau khi điều tra hoàn tất, cơ quan điều tra sẽ chuyển hồ sơ cho cơ quan truy tố như Viện Kiểm sát nhân dân. Cơ quan này sẽ xem xét hồ sơ và quyết định xem có đủ cơ sở truy tố các bị can hay không. Nếu có cơ sở, viện kiểm sát nhân dân sẽ lập biên bản truy tố và chuyển hồ sơ lên tòa án.

4. Xét xử: Quá trình xét xử bắt đầu khi hồ sơ truy tố được chuyển cho tòa án. Bị cáo và bên hành động dân sự (nếu có) sẽ tham gia vào phiên xử tại tòa án. Các bên liên quan có thể trình bày bằng chứng, lập luận, và chứng minh vô tội của mình. Tòa án sẽ nghe các lập luận và chứng cứ, và sau đó đưa ra án phán.

5. Phán quyết và hình phạt: Khi tòa án đưa ra phán quyết, có thể có các khả năng sau đây:
- Bị cáo không có tội: Trường hợp này, bị cáo sẽ được tuyên bố vô tội và được thả tự do.
- Bị cáo bị kết án: Tuy nhiên, trước khi quyết định án phạt cuối cùng, tòa án có thể xem xét các yếu tố như tính toàn vẹn, cống hiến, hậu quả xã hội và điều kiện cá nhân của bị cáo. Điều này giúp tòa án quyết định án phạt mà bị cáo sẽ phải chịu, từ án tù, án treo, án tù chung thân cho đến án tử hình.

Quá trình điều tra và xét xử vụ án hình sự rất phức tạp và cần phải tuân thủ đúng quy định pháp luật để đảm bảo quyền lợi và công bằng cho cả bị cáo và người bị hại.

Danh sách công bố khoa học về chủ đề "vụ án hình sự":

CiteSpace II: Phát hiện và hình dung xu hướng nổi bật và các mẫu thoáng qua trong văn học khoa học Dịch bởi AI
Wiley - Tập 57 Số 3 - Trang 359-377 - 2006
Tóm tắt

Bài viết này mô tả sự phát triển mới nhất của một cách tiếp cận tổng quát để phát hiện và hình dung các xu hướng nổi bật và các kiểu tạm thời trong văn học khoa học. Công trình này đóng góp đáng kể về lý thuyết và phương pháp luận cho việc hình dung các lĩnh vực tri thức tiến bộ. Một đặc điểm là chuyên ngành được khái niệm hóa và hình dung như một sự đối ngẫu theo thời gian giữa hai khái niệm cơ bản trong khoa học thông tin: các mặt trận nghiên cứu và nền tảng trí tuệ. Một mặt trận nghiên cứu được định nghĩa như một nhóm nổi bật và nhất thời của các khái niệm và các vấn đề nghiên cứu nền tảng. Nền tảng trí tuệ của một mặt trận nghiên cứu là dấu chân trích dẫn và đồng trích dẫn của nó trong văn học khoa học—một mạng lưới phát triển của các ấn phẩm khoa học được trích dẫn bởi các khái niệm mặt trận nghiên cứu. Thuật toán phát hiện bùng nổ của Kleinberg (2002) được điều chỉnh để nhận dạng các khái niệm mặt trận nghiên cứu nổi bật. Thước đo độ trung gian của Freeman (1979) được sử dụng để làm nổi bật các điểm chuyển đổi tiềm năng như các điểm chịu ảnh hưởng nền tảng trong thời gian. Hai quan điểm hình dung bổ sung được thiết kế và thực hiện: các quan điểm cụm và các quan điểm vùng thời gian. Những đóng góp của phương pháp là (a) bản chất của một nền tảng trí tuệ được nhận diện bằng thuật toán và theo thời gian bởi các thuật ngữ mặt trận nghiên cứu nổi bật, (b) giá trị của một cụm đồng trích dẫn được diễn giải rõ ràng theo các khái niệm mặt trận nghiên cứu, và (c) các điểm chịu ảnh hưởng nổi bật và được phát hiện bằng thuật toán giảm đáng kể độ phức tạp của một mạng lưới đã được hình dung. Quá trình mô hình hóa và hình dung được thực hiện trong CiteSpace II, một ứng dụng Java, và áp dụng vào phân tích hai lĩnh vực nghiên cứu: tuyệt chủng hàng loạt (1981–2004) và khủng bố (1990–2003). Các xu hướng nổi bật và các điểm chịu ảnh hưởng trong mạng lưới được hình dung đã được xác minh phối hợp với các chuyên gia trong lĩnh vực, là tác giả của các bài báo chịu ảnh hưởng. Các ngụ ý thực tiễn của công trình được thảo luận. Một số thách thức và cơ hội cho các nghiên cứu sau này được xác định.

#CiteSpace II #phát hiện xu hướng #khoa học thông tin #mặt trận nghiên cứu #khái niệm nổi bật #đồng trích dẫn #thuật toán phát hiện bùng nổ #độ trung gian #cụm quan điểm #vùng thời gian #mô hình hóa #lĩnh vực nghiên cứu #tuyệt chủng hàng loạt #khủng bố #ngụ ý thực tiễn.
Sự hình thành loài thực vật qua các biến đổi môi trường và sự xuất hiện cũng như tính chất của các vùng lai Dịch bởi AI
Journal of Systematics and Evolution - Tập 55 Số 4 - Trang 238-258 - 2017
Các biến đổi môi trường rất phổ biến và nhiều loài thực vật đã phản ứng lại chúng thông qua sự thay đổi di truyền thích ứng. Đây có thể là bước đầu trong quá trình thay đổi liên tục dẫn đến sự xuất hiện của các dạng hoàn toàn cách ly về mặt sinh sản, tức là các 'loài sinh học'. Trước khi cách ly sinh sản hoàn toàn được thiết lập, các vùng lai có thể hình thành giữa các dòng khác nhau thông qua hòa nhập ban đầu hoặc tiếp xúc thứ cấp. Trong bài viết này, tôi tổng hợp các nghiên cứu về các vùng lai thực vật giữa các loài bản địa và nhấn mạnh các khía cạnh: cách thức hình thành (hòa nhập ban đầu so với tiếp xúc thứ cấp); phân bố giữa các họ thực vật, chi và dạng sống; loại và thành phần di truyền liên quan đến độ mạnh và loại cách ly sinh sản giữa các dòng cha mẹ; bản chất của các rào cản sinh sản trước và sau giao tử; mức độ và hướng di truyền; và sự ổn định của các vùng lai trong bối cảnh biến đổi khí hậu. Tổng số các vùng lai thực vật được phát hiện trong một cuộc tìm kiếm tài liệu đáng ngạc nhiên là nhỏ (137). Điều này vẫn đúng ngay cả đối với những khu vực có lịch sử nghiên cứu lâu đời về sự tiến hóa thực vật, sinh thái học và hệ thống học. Những lý do cho điều này được thảo luận, bao gồm khả năng rằng các vùng lai thực vật tự nhiên là hiếm có trong tự nhiên. Chỉ với một vài vùng lai đã có nỗ lực phân biệt hình thành do hòa nhập ban đầu hay tiếp xúc thứ cấp, và người ta cho rằng phần lớn các vùng lai bắt nguồn từ việc tiếp xúc thứ cấp. Từ lượng thông tin hạn chế hiện có, có vẻ như các vùng lai thực vật có thể thường di chuyển để phản ứng với biến đổi khí hậu, nhưng cần có các nghiên cứu dài hạn để xác nhận điều này.
#biến đổi môi trường #loài sinh học #vùng lai thực vật #hòa nhập ban đầu #tiếp xúc thứ cấp #cách ly sinh sản #biến đổi khí hậu
Vai trò của giá trị nhiệm vụ chủ quan trong việc hình thành sự hài lòng và lòng trung thành của sinh viên quốc tế Việt Nam: Một mô hình phương trình cấu trúc Dịch bởi AI
The Asia-Pacific Education Researcher - Tập 28 - Trang 399-409 - 2019
Mối quan hệ với sinh viên quốc tế có thể mang lại lợi ích cho giáo dục đại học về mặt tài chính và nguồn nhân lực. Chính vì lý do này, việc thiết lập và duy trì mối quan hệ như vậy thường là mối quan tâm hàng đầu của các nhà cung cấp giáo dục đại học. Trong nghiên cứu này, chúng tôi đã mở rộng ứng dụng của mô hình bất xác nhận-hy vọng bằng cách kết hợp ba thành phần từ giá trị nhiệm vụ chủ quan (tức là, đạt được, hữu ích, và nội tại) để dự đoán lòng trung thành của sinh viên quốc tế đối với các quốc gia tiếp nhận. Trên một mẫu gồm 410 sinh viên Việt Nam đang theo học tại các cơ sở giáo dục đại học ở hơn 15 quốc gia trên toàn cầu, chúng tôi đã sử dụng mô hình phương trình cấu trúc để xác thực mô hình khái niệm. Các phát hiện thực nghiệm của chúng tôi cho thấy sự hài lòng và bất xác nhận vẫn đóng vai trò quan trọng như các yếu tố trực tiếp và gián tiếp dẫn đến lòng trung thành của sinh viên quốc tế, tuy nhiên, yếu tố dự đoán có tác động lớn nhất là giá trị nội tại, ảnh hưởng trực tiếp và gián tiếp đến lòng trung thành thông qua vai trò trung gian của sự hài lòng và bất xác nhận. Trong khi đó, các phát hiện của chúng tôi cũng chỉ ra rằng giá trị đạt được có tác động nhẹ, nhưng giá trị hữu ích không có bất kỳ tác động nào đến lòng trung thành. Một số hệ quả có thể được rút ra cho các lãnh đạo trường đại học và các nhà làm chính sách khi thực hiện quốc tế hóa giáo dục đại học như là hệ quả của những kết quả trên.
#giá trị nhiệm vụ chủ quan #sinh viên quốc tế #lòng trung thành #giáo dục đại học #mô hình phương trình cấu trúc
KIẾN THỨC VỀ SỬ DỤNG HÓA CHẤT BẢO VỆ THỰC VẬT CỦA NGƯỜI TRỒNG RAU TẠI 2 XÃ VŨ PHÚC VÀ VŨ CHÍNH , TỈNH THÁI BÌNH NĂM 2017
Với mục tiêu mô tả kiến thức của người trồng rau về việc sử dụng hóa chất bảo vệ thực vật(HCBVTV), nghiên cứu được thiết kế theo phương pháp mô tả cắt ngang, đối tượng là 400 ngườitrồng rau ở 2 xã Vũ Phúc và Vũ Chính, tỉnh Thái Bình năm 2017. Kết quả nghiên cứu cho thấyđa số người trồng rau đều biết tác dụng của HCBVTV là diệt trừ sâu bệnh (trên 98,0%). Trongkhi đó tỷ lệ người trồng rau biết đầy đủ các phương tiện bảo vệ cơ thể khi phun HCBVTV rất thấp(chiếm 8,0%) ở nhóm có trình độ học vấn từ THCS trở lên và 8,1% ở nhóm có trình độ học vấndưới THCS. Có 83,4% và 68,9% người trồng rau có trình độ học vấn từ THCS trở lên và dướiTHCS biết các nguyên tắc an toàn khi sử dụng hóa chất bảo vệ thực vật.
#Kiến thức #hóa chất bảo vệ thực vật #Thái Bình
CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN SỰ HÀI LÒNG CỦA NGƯỜI DÂN ĐỐI VỚI CHẤT LƯỢNG DỊCH VỤ HÀNH CHÍNH CÔNG TẠI VĂN PHÒNG ỦY BAN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ BẢO LỘC, TỈNH LÂM ĐỒNG
Cải cách hành chính và nâng cao chất lượng dịch vụ hành chính công là chính sách quan trọng củaChính phủ nhằm xây dựng một nền hành chính dân chủ, trong sạch, vững mạnh, hiện đại và hội nhập.Bài báo này nghiên cứu và đánh giá các nhân tố ảnh hưởng đến sự hài lòng của người dân đối với chấtlượng dịch vụ hành chính công tại Văn phòng Ủy ban nhân dân thành phố Bảo Lộc, tỉnh Lâm Đồng. Dữliệu nghiên cứu được thu thập theo phương pháp chuyên gia và 210 phiếu khảo sát của người dân sửdụng dịch vụ công với 27 biến quan sát. Phương pháp nghiên cứu định lượng được áp dụng thông quaphép thống kê, kiểm định độ tin cậy bằng hệ số Cronbach’s Alpha, phân tích nhân tố khám phá EFA,phân tích tương quan và phân tích hồi quy. Kết quả nghiên cứu cho thấy có 6 nhân tố tác động đến sựhài lòng cửa người dân đối với chất lượng dịch vụ hành chính công được xếp theo thứ tự từ cao đến thấpnhư sau: (1) thái độ phục vụ; (2) quy trình thủ tục hành chính; (3) công khai minh bạch; (4) sự tin cậy;(5) cơ sở vật chất; và (6) năng lực phục vụ. Từ kết quả nghiên cứu, 6 nhóm kiến nghị được đưa ra nhằmnâng cao sự hài lòng của người dân về chất lượng dịch vụ hành chính công tại Văn phòng Ủy ban nhândân thành phố Bảo Lộc, tỉnh Lâm Đồng.
#Sự hài lòng #chất lượng dịch vụ #hành chính công #TP. Bảo Lộc
Yêu cầu của mô hình đào tạo nghiệp vụ sư phạm tại các trường sư phạm
Nghiệp vụ sư phạm là một trong những nội dung cốt lõi của chương trình đào tạo giáo viên, nhằm mục đích hình thành nǎng lực nghề nghiệp cho sinh viên cả về lí luận lẫn thực hành (tay nghề). Bài báo nêu lên một số yêu cầu của mô hình đào tạo nghiệp vụ sư phạm, như: chương trình đào tạo, hình thức tổ chức đào tạo, xây dựng môi trường văn hóa chất lượng… Normal 0 false false false /* Style Definitions */ table.MsoNormalTable {mso-style-name:"Table Normal"; mso-tstyle-rowband-size:0; mso-tstyle-colband-size:0; mso-style-noshow:yes; mso-style-parent:""; mso-padding-alt:0in 5.4pt 0in 5.4pt; mso-para-margin:0in; mso-para-margin-bottom:.0001pt; mso-pagination:widow-orphan; font-size:10.0pt; font-family:"Times New Roman"; mso-ansi-language:#0400; mso-fareast-language:#0400; mso-bidi-language:#0400;}
#nghiệp vụ sư phạm #đào tạo nghiệp vụ sư phạm #môi trường văn hóa chất lượng
Sự cải thiện xơ vữa động mạch do lycopene liên quan đến việc điều chỉnh sự rối loạn vi khuẩn đường ruột và kích hoạt trục gut-heart ở chuột ApoE−/− ăn chế độ ăn nhiều chất béo Dịch bởi AI
Nutrition & Metabolism - Tập 20 Số 1
Tóm tắt Nền tảng

Sự tương tác giữa vi khuẩn đường ruột và tim, được gọi là “trục gut-heart”, đóng vai trò quan trọng trong diễn tiến của xơ vữa động mạch. Nghiên cứu trước đây của chúng tôi đã chỉ ra rằng lycopene có tác dụng giảm viêm và chống xơ vữa động mạch, nhưng mối liên hệ của nó với vi khuẩn đường ruột vẫn chưa được hiểu rõ. Tại đây, chúng tôi giả định rằng lycopene có thể điều chỉnh vi khuẩn đường ruột, phát huy tác dụng chống xơ vữa động mạch bằng cách điều chỉnh trục “gut-heart”.

Phương pháp

Chuột đực ApoE−/− đã được cho ăn chế độ ăn nhiều chất béo (HFD) với hoặc không có lycopene (0.1% w/w) trong 19 tuần. Vi khuẩn đường ruột được phân tích bằng phương pháp giải trình tự 16 S rRNA, mức độ protein của zonula occludens-1 (ZO-1), occludin, thụ thể toll-like 4 (TLR4) và phospho-nuclear factor-κB (NF-κB) p65 được đo bằng phương pháp Western blot, các mức độ của các yếu tố viêm huyết thanh bao gồm monocyte chemotactic protein 1 (MCP-1), yếu tố hoại tử khối u-α (TNF-α), interleukin-1β (IL-1β), và IL-6 được kiểm tra bằng các bộ kit ELISA. Ngoài ra, nồng độ của lipopolysaccharide (LPS) huyết thanh, axit D-lactic (D-LA) và diamine peroxidase (DAO) cũng được đo thông qua phương pháp ELISA.

Kết quả

Các mẫu điển hình của xoang động mạch chủ cho thấy bổ sung lycopene đã giảm đáng kể mức độ tổn thương xơ vữa động mạch và ức chế sự phát triển của xơ vữa động mạch do HFD gây ra. Phân tích vi khuẩn đường ruột cho thấy lycopene làm giảm tỷ lệ Firmicutes/Bacteroides và tăng cường sự phong phú tương đối của Verrucomicrobia, AkkermansiaAlloprevotella, có liên quan đến cải thiện chức năng hàng rào ruột và giảm viêm. Hơn nữa, lycopene tăng cường biểu hiện của ZO-1 và occludin ở ruột và làm giảm mức độ LPS, D-LA và DAO trong huyết thanh. Thêm vào đó, lycopene ức chế biểu hiện của TLR4 và phospho-NF-κB p65 trong mảng xơ vữa động mạch chủ, các mức độ MCP-1, TNF-α, IL-1β, và IL-6 trong huyết thanh cũng giảm bởi điều trị bằng lycopene.

Kết luận

Kết quả của chúng tôi chỉ ra tác dụng bảo vệ của lycopene đối với xơ vữa động mạch do HFD gây ra và thêm vào đó, cơ chế của nó có thể là tác dụng prebiotic giúp duy trì sự cân bằng của vi khuẩn đường ruột và cải thiện chức năng hàng rào ruột, từ đó làm giảm phản ứng viêm do LPS huyết thanh kích hoạt ở tim.

BIỆN PHÁP QUẢN LÝ DẠY HỌC 2 BUỔI/NGÀY Ở CÁC TRƯỜNG TIỀU HỌC VÙNG ĐẶC BIỆT KHÓ KHĂN (NGHIÊN CỨU ĐIỂN HÌNH TẠI HÀ GIANG)
TNU Journal of Science and Technology - Tập 228 Số 12 - Trang 393 - 400 - 2023
Mục đích của nghiên cứu là phát hiện thực trạng các yếu tố ảnh hưởng và đề xuất biện pháp quản lý dạy học 2 buổi/ngày ở các trường tiểu học vùng đặc biệt khó khăn tại Hà Giang. Phương pháp chính được sử dụng trong nghiên cứu là điều tra bằng bảng hỏi, quan sát và phương pháp thống kê toán học để xử lý kết quả khảo sát trên tổng khách thể 284 cán bộ quản lý và giáo viên trong đó có 74 cán bộ quản lý và 210 giáo viên của 21 trường tiểu học vùng đặc biệt khó khăn tỉnh Hà Giang trong năm học 2019 – 2020. Kết quả khảo sát cho thấy có một số yếu tố ảnh hưởng quản lý dạy học 2 buổi/ngày ở các trường tiểu học vùng đặc biệt khó khăn tỉnh Hà Giang là năng lực đội ngũ cán bộ quản lý, giáo viên, cơ sở vật chất, sự phối hợp của gia đình học sinh; năng lực tiếng Việt của học sinh tiểu học... Xuất phát từ thực trạng trên, tác giả bước đầu đề xuất được 5 biện pháp quản lý dạy học 2 buổi/ngày ở các trường tiểu học vùng đặc biệt khó khăn nhằm tổ chức có hiệu quả dạy học 2 buổi/ngày ở các trường vùng đặc biệt khó khăn, góp phần thực hiện thành công chương trình giáo dục phổ thông 2018.
#Quản lý #Dạy học #2 buổi/ngày #Tiểu học #Khó khăn
TÌNH HÌNH THỂ LỰC, BỆNH TẬT VÀ MỘT SỐ YẾU TỐ LIÊN QUAN ĐẾN SỨC KHỎE NAM THANH NIÊN THỰC HIỆN NGHĨA VỤ QUÂN SỰ TỈNH CÀ MAU NĂM 2020
Tạp chí Y học Việt Nam - Tập 502 Số 1 - 2021
Đặt vấn đề: Theo thống kê báo cáo của các Hội đồng Nghĩa vụ quân sự trong tỉnh Cà Mau, những năm gần đây tỷ lệ thanh niên trong độ tuổi thực hiện nghĩa vụ quân sự (NVQS) có sức khỏe tốt chiếm tỷ lệ thấp, sức khỏe kém chiếm tỷ lệ cao. Mục tiêu nghiên cứu: 1. Xác định tỷ lệ các nhóm sức khỏe, thể lực và bệnh tật của nam thanh niên trong độ tuổi thực hiện nghĩa vụ quân sự. 2. Khảo sát một số yếu tố liên quan đến tình trạng thể lực và bệnh tật của nam than niên trong độ tuổi thực hiện nghĩa vụ quân sự tại tỉnh Cà Mau năm 2020. Đối tượng và Phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu mô tả cắt ngang có phân tích trên 814 nam thanh niên trong độ tuổi thực hiện NVQS bằng bộ câu hỏi soạn sẵn. Xử lý số liệu bằng phần mềm SPSS 19.0. Kết quả nghiên cứu: Tỷ lệ sức khỏe loại 1 chiếm 2,1%, loại 2 chiếm 9,2%, loại 3 chiếm 20,1%, loại 4 chiếm 20,9%, loại 5 chiếm 13,8%, loại 6 chiếm 33,9%. Nhóm sức khỏe tốt (loại 1,2,3) chiếm 31,4%, nhóm sức khỏe kém (loại 4,5,6) chiếm 68,6%. Tỷ lệ thể lực loại 1 chiếm 42,4%, loại 2 chiếm 25,3%, loại 3 chiếm 19,4%, loại 4 chiếm 4,9%, loại 5 chiếm 2,9%, loại 6 chiếm 5%. Tỷ lệ nam thanh niên không mắc bệnh nội khoa chiếm 36,2% và không mắc bệnh ngoại khoa chiếm 87%. Một số yếu tố liên quan đến tình trạng sức khỏe kém của đối tượng nghiên cứu: tuổi >20, học vấn trên THPT, sống ở thành thị, có uống rượu bia. Kết luận: Tỷ lệ nam thanh niên có sức khỏe kém chiếm tỷ lệ khá cao. Cần quan tâm đến các yếu tố như độ tuổi, học vấn và sử dụng rượu bia để cải thiện tình trạng sức khỏe của thanh niên.
#thể lực #bệnh tật #thanh niên #nghĩa vụ quân sự #Cà Mau
Nghiên cứu cơ sở khoa học xây dựng bộ quy tắc hiển thị tự động phục vụ thành lập bản đồ địa hình quân sự từ cơ sở dữ liệu nền địa lý quân sự
Bài báo giới thiệu tóm tắt kết quả nghiên cứu xây dựng Bộ quy tắc hiển thị phục vụ thành lập bản đồ địa hình quân sự từ cơ sở dữ liệu (CSDL) nền địa lý quân sự, trên cơ sở ứng dụng công nghệ GIS và bản đồ số. Bộ quy tắc hiển thị được xây dựng là một phần của giải pháp nâng cao khả năng tự động hóa trong thành lập bản đồ từ CSDL. Các kết quả nghiên cứu hoàn toàn có thể áp dụng để xây dựng các Bộ quy tắc hiển thị cho bản đồ khác nhau tương ứng với từng mục đích sử dụng cụ thể.
Tổng số: 133   
  • 1
  • 2
  • 3
  • 4
  • 5
  • 6
  • 10